Giải nghĩa thuật ngữ ngành đấu giá thông dụng trong tiếng Anh

09/06/2023
Kiến thức
Đấu giá

Giải nghĩa thuật ngữ ngành đấu giá thông dụng trong tiếng Anh

Ngày nay, chúng ta nhận thấy một xu hướng là càng nhiều khách hàng sành sỏi, nhà sưu tầm đam mê lựa chọn các cuộc đấu giá là nơi thích hợp để đưa về dinh các món đồ cổ điển hiếm có hay sản phẩm hiện đại được săn đón cao. 

Trong lĩnh vực đồng hồ cũng vậy, ngày càng có nhiều kỷ lục về đấu giá đồng hồ được xác lập, phá vỡ sau mỗi kỳ đấu giá được tổ chức. Có lần nào bạn cảm thấy bối rối khi gặp phải các tin tức sử dụng những thuật ngữ đấu giá hay không? Nếu có, hãy theo dõi bài viết này để nắm được “Burned”,“white glove sales” hay “chandelier bids”,... và nhiều thuật ngữ Tiếng Anh có nghĩa là gì.

LOT

Đơn vị đấu giá Sotheby’s đã mô tả “LOT" như sau: “Một đồ vật riêng lẻ hoặc một nhóm đồ vật được chào bán đấu giá dưới dạng một đơn vị duy nhất.” Chúng ta có thể tạm hiểu Lot = Sản phẩm xuất hiện trong cuộc đấu giá, có thể là tranh vẽ, ảnh, đồng hồ, bật lửa,...

As is

Hầu như tất cả đồ vật được bán đấu giá đều được chào bán với tình trạng “nguyên trạng”, nghĩa là đồ vật được bán với tất cả các lỗi và khiếm khuyết hiện có, không có can thiệp sửa chữa.

Chandelier Bid

Đây là khi người bán đấu giá bịa đặt giá thầu trong cuộc đấu giá để làm cho một tác phẩm có vẻ được trông như là được thèm muốn nhiều hơn. Mặc dù không phải là bất hợp pháp, nhưng Chandelier Bid không được tán thành trong thị trường nghệ thuật.

White Glove Sale

White Glove Sale là một thuật ngữ hiếm khi xuất hiện sau mỗi cuộc đấu giá. Thuật ngữ này nhắc đến “chiếc găng tay trắng" mà mọi người sử dụng khi tác động lên sản phẩm đấu giá, trưng bày tại khu đấu giá, ám chỉ kết quả: Cuộc đấu giá có tất cả các sản phẩm được bán ra, không sản phẩm nào phải quay trở lại với người ký gửi sản phẩm.

Bought-in và Burned

Thuật ngữ này thể hiện sản phẩm có giá thầu không đạt đến giá khởi điểm, hay không có ai đấu thầu. Như vậy, đồ vật không được bán đi, vẫn là tài sản của chủ sở hữu ban đầu. Một sản phẩm bị gắn nhãn Bought-in hay Burned, có thể tạo ra hệ quả là sản phẩm đó khó có khả năng quay trở lại cuộc đấu giá khác.

Collusion

Đề cập đến hành vi thông đồng một nhóm người đấu thầu hợp tác vì lợi ích chung của họ và điều đó là bất hợp pháp. Người mua và người bán có thể làm việc cùng nhau để tăng giá trị của sản phẩm, hoặc các vòng bất hợp pháp được hình thành bởi những người đấu giá có cùng sở thích để hạ giá.

Shills

Mô tả những người đẩy giá đấu giá lên bằng giá thầu giả, còn được gọi là giá thầu ma.

Price fixing

Một thỏa thuận được lập ra để bán/mua ở một mức giá cố định.

Estimate

Các nhà đấu giá đưa ra các dự đoán ước tính thấp nhất và cao nhất để dự đoán một tác phẩm có khả năng được bán với giá bao nhiêu. Mặc dù đây là những phỏng đoán có cơ sở, nhưng chúng không nên được coi là dấu hiệu chính xác về giá trị của tác phẩm. Giá ước tính có hiệu quả rất tốt cho mục đích truyền thông.

Reserve

Giá đặt trước, cũng là mức giá tối thiểu được thỏa thuận trước giữa người ký gửi và chủ nhà đấu giá. Giá này không bao giờ được tiết lộ công khai trước, không giống như giá ước tính.

No Reserve

Những sản phẩm không có giá tối thiểu.

Hammer Price

Theo đúng nghĩa đen, khi búa gõ xuống, giá trúng thầu được xác định, không bao gồm các khoản phí như thuế bổ sung, tiền bản quyền bán lại hoặc phí bảo hiểm của người mua.

Buyer’s Premium

Một khoản tiền chênh lệch đã thỏa thuận được người mua thanh toán ngoài giá búa.

Artist Resale Royalty (ARR)

Một phần của giá thắng thầu (giá búa) phải được trả cho nghệ sĩ đã tạo ra tác phẩm, đây là Tiền bản quyền bán lại của nghệ sĩ. ARR được tiêu chuẩn hóa ở EU và nhiều nơi khác nhau trên toàn cầu, tuy nhiên, không có luật nào đối với ARR ở Hoa Kỳ.

Provenance - Nguồn gốc

Đề cập đến xuất xứ, chủ sở hữu của sản phẩm đấu giá, có vai trò rất lớn quyết định đến giá cuối.

Consignor

Hành động ký gửi bán sản phẩm cho một nhà đấu giá. Lot sản phẩm vẫn là tài sản phẩm của người gửi hàng cho tới khi nó được bán thành công.

Kiến thức
Đấu giá
Zalo